Từ "ta" trong bài thơ "Qua đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan là một nỗi buồn cô đơn của người khách ly hương khi đứng trên đỉnh đèo Ngang lúc hoàng hôn, còn ở bài "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến lại ấm áp tình người và sâu nặng tình bạn. Soạn bài Qua đèo ngang năm 2021 mới, ngắn nhất - Bản Soạn văn lớp 7 năm 2021 mới, ngắn gọn nhất được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn học tốt môn Ngữ văn lớp 7. Qua đèo Ngang ( chữ Nôm: 過岧卬) là bài thơ nổi tiếng của Bà Huyện Thanh Quan, một nữ sĩ ở thời cận đại của lịch sử văn học Việt Nam. Với phong cách trang nhã, bài thơ "Qua đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con Bài thơ "Qua đèo ngang" với tài năng nghệ thuật tác giả, kết hợp nhuần nhuyễn giữa các từ láy, các phép đối đã làm nên một thi phẩm để đời. Qua đó ta thấy thêm hiểu nỗi lòng của một thi nữ tài năng mà cũng đầy trân trọn và cảm thông với bà. 3 Bài Văn Phân Tích Bài Thơ Qua Đèo Ngang. Nêu Xuất Xứ Của Bài Thơ Tiếng Gà Trưa Và Qua Đèo Ngang Nêu Ý Nghĩa Cảu Bài Thơ Tiếng Gà Trưa Và Qua Đèo Ngang Chỉ Ra Biện Pháp Tu Từ Được Sử Dụng Trong Bài Th. Bài Văn Phân Tích Khổ 2 Của Bài Thơ Nói Với Con Của Y Phương, Văn Mẫu. 1. DÀN Ý Mở bài: + Giới thiệu vị trí và suy nghĩ về cụm từ “ta với ta” trong hai bài thơ. Thân bài: Làm sáng tỏ ý nghĩa của cụm từ “ta với ta” trong từng bài. + Cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan. + […] W6oWNZH. Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn soạn Bài 6 Qua đèo ngang Ngữ Văn lớp 7 tập 1 VNEN được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây. Hoạt động khởi động Bài 6 Qua đèo ngang Đọc phần chú thích sau bài thơ Qua đèo Ngang và dựa vào các kiến thức đã học hãy chỉ ra những đặc điểm của các thể thơ sau • Thất ngôn tứ tuyệt • Ngũ ngôn tứ tuyết • Thất ngôn bát cú Trả lời Đặc điểm của - Thất ngôn tứ tuyệt bốn câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối của các câu 1,2,4 hoặc 2,4. - Ngũ ngôn tứ tuyệt 4 câu, mỗi câu 5 chữ,gieo vần ở chữ cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4. - Thất ngôn bát cú 8 câu, mỗi câu 7 chữ, có gieo vần chỉ 1 vần ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8, có phép đối giữa câu 3,4 và 5,6, có luật bằng trắc. Hoạt động hình thành kiến thức Bài 6 Qua đèo ngang 1. Đọc văn bản Qua đèo ngang 2. Tìm hiểu văn bản. a. Trao đổi để trả lời câu hỏi sau 1 Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả? 2 Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì? Những chi tiết này có đặc điểm chung nào?Chú ý các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia, các từ chỉ thời gian xế tà, các động từ nhớ thương? 3 Nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan. Trả lời 1 • Cảnh tượng Qua Đèo Ngang được tác giả miêu tả vào lúc trời đã về chiều “bóng xế tà”. Đây là thời điểm sau một ngày làm việc mọi trở về nhà và được sum họp gia đình. • Thời điểm chiều tà thường gợi lên sự buồn vắng, cô đơn, đặc biệt là đối với những lữ khách xa quê, thân gái dặm trường. 2 Cảnh Đèo Ngang được miêu tả với những chi tiết về thiên nhiên và con người noi đây trong buổi chiều tà. • Không gian um tùm cây cỏ, hoang vắng, thưa thớt, con người, gợi buồn. • Thời gian chiều tà. • Âm thanh quốc quốc, đa đa càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu. • Con người thưa thớt “tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”. • Các từ láy lác đác, lom khom tô đậm thêm vẻ heo hút, thưa thớt, vắng vẻ của Đèo Ngang. • Các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia gợi lên nỗi nhớ nước thương nhà da diết. 3 Cảnh tượng đèo Ngang hiện lên qua nét vẽ của bà Huyện Thanh Quan thật hoang sơ, vắng vẻ, thiếu sức sống con người. Cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, lại được nhìn từ tâm trạng của người xa quê nên cảnh gợi lên cảm giác buồn, cô đơn, nhỏ bé. b. Ghi nhận những lí giải của em về từng vấn đề sau vào ô trống dành cho cá nhân trước khi kết quả thống nhất chung vào phần ô trống ở giữa. Sau đó đại diện báo cáo trước 1 Quang cảnh thiên nhiên buổi chiều ở đèo Ngang, tác giả bộc lộ tâm trạng gì? 2 Tâm trạng của bà huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang được thể hiện theo cách thức nào? Mượn cảnh để thể hiện tình cảm hay trực tiếp Trả lời - Tâm trang của Bà Huyện Thanh Quan đi qua Đèo Ngang được thể hiện qua cách thức Mượn cảnh nói tình. + Cảnh đó là cảnh tượng của một vùng non nước hoang vắng, thưa thớt con người + Tình nỗi buồn man mác, hiu quạnh. => Tâm trạng của bà huyện Thanh Quan cô đơn, lẻ loi, buồn nhớ gia đình, quê hương. 3. Tìm hiểu về cách sử dụng từ Hán Việt a. Chọn một từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao chọn từ đó ................Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. đàn bà/ phụ nữ Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ............, nhân dân địa phương đã ........... cụ trên một ngọn đồi. chết/ từ trần, chôn/ mai táng Bác sĩ đang khám............ xác chết/ tử thi Trả lời - Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. - Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. - Bác sĩ đang khám tử thi. Việc dùng các từ Hán Việt như phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi trong các văn cảnh đó sẽ tạo ra sắc thái trang trọng và thể hiện sự tôn kính, lịch sự. Nếu ta sử dụng các từ thuần Việt có nghĩa tương tự đàn bà, chết, chôn, xác chết vào các ví dụ trên thì sẽ không tạo ra sắc thái trang trọng. b. Các từ Hán Việt in đậm mang sắc thái nghĩa gì cho đoạn trích dưới đây? Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông. Nhà vua Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí. Yết Kiêu Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt. Nhà vua Để làm gì? Yết Kiêu Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước. Theo Chuyện hay sử cũ Trả lời Kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần là những từ cổ được dùng trong xã hội phong kiến. Dùng các từ này sẽ tạo ra sắc thái cổ kính, trang trọng, phù hợp với xã hội bấy giờ. 4. Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản biểu cảm. bài văn sau và trả lời câu hỏi Tấm gương Câu hỏi 1 Bài văn Tấm gương thể hiện nội dung gì? Qua đó tác giả biểu đạt tình cảm gì? 2 Tác giả vài văn đã biểu đạt tình ý theo cách nào? • Mượn hình ảnh tấm gương để làm điểm tựa bày tỏ tình cảm • Ca ngợi đặc điểm của tấm gương mà ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực • Đem tấm gương mà ví người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực • Ca ngợi gương để gián tiếp ca ngợi người trung thực 3 Hãy giới thiệu bố cục và nội dung của bài văn. Chỉ ra nội dung của từng phần mở bài, thân bài, kết bài. Các ví dụ trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề của bài văn như thế nào? Trả lời 1 Nội dung ca ngợi những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá. Tình cảm biểu lộ ngợi ca đức tính trung thực, phê phán thói dối trá, xu nịnh. 2 Tác giả vài văn đã biểu đạt tình ý theo cách Mượn hình ảnh tấm gương để bày tỏ tình cảm. 3 Bài văn có bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài • Mở bài + Từ đầu đến … mẹ cha sinh ra nó đoạn 1 + Nội dung Phẩm chất tốt đẹp của tấm gương. • Thân bài + Từ “Nếu ai có bộ mặt … đến không hộ thẹn” + Nội dung Lợi ích của tấm gương đối với đời sống của con người. • Kết bài + Phần còn lại “Còn tấm gương … với bất cứ ai”. + Nội dung Khẳng định phẩm chất tốt đẹp của tấm gương. Các ví dụ trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề của bài văn đồng thời làm cho bài văn có tính khách quan, chân thực. b. Từ cách biểu đạt tình cảm của các nhà thơ, nhà văn trong những tác phẩm mà em đã học, đã biết hãy chỉ ra đặc điểm của văn biểu cảm bằng cách điền các từ sau đây vào chỗ trống giá trị, tình cảm, gửi gắm, chọn, trực tiếp, chân thực • Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một .............. chủ yếu. • Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể ......... một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó để ................tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ............. những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. • Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, ............ thì bài văn biểu cảm mới có ............ Trả lời - Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. - Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. - Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị. 5. Tìm hiểu về cách làm bài văn biểu cảm. Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu ở dưới Thông thường người ta đi xa trở lại quê nhà hay kể với bà con láng giềng chuyện lạ phương xa. Riêng tôi về làng, về xứ, lúc nào cũng thích nói đến cái đẹp, cái lớn của quê mình. Tuổi thơ tôi đã hằn sâu trong kí ức những ngọn núi trông xa lấp lánh như kim cương, lúc xanh mờ, khi xanh thẫm, lúc tím lơ, khi rực rỡ như những núi ngọc màu xanh. Những năm tháng xa quê, dông tố cuộc đời tưởng chừng cuốn bay tất cả, nhưng trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng kinh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mù khói ra, thơm vị mía lùi và trắng xóa sương mù sau Tết. Yêu cả chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều ta trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. Biết bao đếm trăn trở tôi viết bao trang về con rạch nhỏ cạn lờ chảy qua bến Miễu, cát vàng xâm xấp nước. Tôi yêu màu đá xám đen, tấm phên xác xơ che nắng cho người đập đá. Tôi nhớ ngọn cỏ phất phơ giữa đồng nước lớn, cây cà na trái nặng chùm chùm, cây gáo mồ côi, cây gáo đôi im lìm xa ngoài đồng bãi. Nhe con chiên ngoan mơ về "Đất Hứa", tôi da diết mong gặp lại cây đa bến Miễu, cây me giá Đá Chẹt, con đường quanh co lỗi lõm trên Pháo Đài. Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cap ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng. An Giang từ bao đời đến bây giờ là đất nóng, là bãi chiến trường. Bờ cõi An Giang đời này sang đời khác luôn luôn bị xâm lăng và đãm máu. Lịch sử An Giang đã viết bằng những cuộc đời lận đận, những số phận bi thương, những tâm hồn vĩ đại, bằng máu và nước mắt, bằng những lưỡi gươm và cây tầm vông vạt nhọn, bằng nhưng mũi phi tiêu và câu súng thô sơ. Tôi thèm được leo lên Pháo Đài tìm lại phiến đá nào đã in dấu chân Hoàng Đạo Cật, cùng đồng đội của anh đánh tung trận địa pháo tầm xa của giặc. Tôi tha thiết muốn biết triền đá nào chí sĩ can trường Trương GIa Mô đã từ trên ngọn tháp lao xuống, nhất định không để sa vào tay giặc Pháp. Tôi muốn tìm lại vang bóng con người đến phút cuối đời còn làm cho giặc khiếp sợ mà nhà cách mạng lỗi lạc Phan Bội Châu nghe tin đã khóc với những lời thơ thống thiết... Ôi, quê mẹ nơi nào cũng đẹp, nơi nào cũng rực rỡ chiến tích, kì công. Từ mảnh đất quê nghèo tôi chập chững ra đi, khi về đôi chân rắn chắc vì được luyện qua nhiều miền xa đất nước. Khi đi, từ khung cửa hẹp của ngôi nhà lá nhỏ, tôi ngơ ngác nhìn ra vùng đất rộng bên ngoài với đôi mắt khù khờ. Khi về, ánh sáng mặt trời những miền đất lạ soi sáng mỗi bước tôi đi. Tôi nhìn rõ quê hương hơn, thấy được xứ sở mình đẹp hơn ngày khởi cuộc hành Theo Tản văn Mai Văn Tạo Câu hỏi a. Nhận xét về cách biểu đạt tình cảm của nhà văn b. Nhắc lại các bước làm bài văn nói chung, bài văn biểu cảm nói riêng Trả lời a. Bài văn biểu đạt tình yêu, niềm tự hào và nỗi nhớ quê hương da diết của một người con xa quê. b, Bước 1 đọc đề, xác định và tìm ý của bài. Bước 2 lập dàn ý Bước 3 Viết bài. Bước 4 soát bài và tìm lỗi sai. Hoạt động luyện tập Bài 6 Qua đèo ngang Hãy dùng từ ngữ Thuần Việt thay thế các từ Hán Việt in đậm trong những câu dưới đây cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường • Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé! • Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn. Trả lời Ta có thể thay bằng các từ ngữ thuần Việt, dễ hiểu - Em đi xa nhớ giữ gìn sức khỏe nhé! - Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn. 2, Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống. thân mẫu, mẹ • Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa… như nước trong nguồn chảy ra. • Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - …. Chủ tịch Hồ Chí Minh. phu nhân, vợ • Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và … • Thuận … thuận chồng tát bể Đông cũng cạn. lâm chung, sắp chết • Con chim sắp … thì tiếng kêu thương, Con người sắp … thì nói lời phải. • Lúc … ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau. giáo huấn, dạy bảo • Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời … của Chủ tịch Hồ Chí Minh cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. • Con cái cần phải nghe lời … của cha mẹ. Trả lời Có thể điền các từ ngữ như sau • Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. • Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh. • Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân. • Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn. • Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, Con người sắp chết thì nói lời phải. • Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau. • Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. • Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ. => Các từ ngữ thân mẫu, phu nhân, lâm chung, giáo huấn dùng trong ngữ cảnh trang trọng, thể hiện sự thành kính. Các từ ngữ mẹ, vợ, sắp chết, dạy bảo dùng trong ngữ cảnh thân mật hoặc biểu lộ tình cảm thân thiết. 3. Đọc bài văn Hoa học trò và trả lời câu hỏi a. Bài văn thể hiện tình cảm gì? Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm này? Vì sao tác giả gọi hoa phương là hoa – học – trò? b. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? Trả lời a. Bài văn thể hiện nỗi buồn và nỗi nhớ trường da diết khi phải tạm xa mái trường trong những ngày nghỉ hè của tác giả. Hoa phượng là hoa – học – trò vì • Hoa phượng nở báo hiệu hè đến, mùa thi đến, kết thúc một năm học, dấu hiệu của sự chia tay. • Là loại cây được trồng nhiều nhất ở các sân trường. Hoa phượng gắn với tuổi thơ - tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường với những kỉ niệm sâu sắc. • Cây phượng là người bạn thân thiết gắn bó với học sinh, với mái trường. => Hoa phượng gắn liền với nỗi niềm tuổi học trò nên gọi là hoa – học - trò. Qua đó, thể hiện tình cảm xao xuyến, những kỉ niệm đáng nhớ với mái trườngcủa tuổi học trò. b. Bài văn này vừa dùng hình thức biểu cảm trực tiếp, vừa dùng hình thức biểu cảm gián tiếp. • Cách biểu cảm gián tiếp đó là tác giả dùng hoa phượng để nói lên nỗi niềm , cảm xúc của con người. • Cách biểu đạt trực tiếp Có những câu trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả “Nhớ người sắp xa còn đứng trước mặt… Nhớ một trưa hè gà gáy khan…” “Thấy xa trường rồi bạn buồn xiết bao”. Hoạt động vận dụng Bài 6 Qua đèo ngang 1. Từ ấn tượng về một thắng cảnh hoặc một đặc sản của một vùng đất, em hãy thể hiện tính cảm của mình về vùng đất ấy qua một bài văn ngắn. Trả lời Hải Phòng còn được gọi là thành phố Hoa Phượng Đỏ nằm trong vùng tam giác trọng điểm và là thành phố Cảng lớn nhất khu vực miền Bắc. Đặt chân đến Hải Phòng tôi ngạc nhiên về kiến trúc hài hòa giữa hai nền văn hóa Á, Âu tạo nên một nét đẹp đô thị riêng biệt vừa thanh lịch vừa mạnh mẽ. Các công trình kiến trúc Nhà hát Lớn, bảo tàng Hải Phòng, Quán Hoa, cầu Bính, chợ Đổ… đã trở thành biểu tượng của Hải Phòng. Hải Phòng không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn, năng động của cả nước mà còn là một thành phố mang đậm đà bản sắc văn hóa đặc biệt là ẩm thực và các lễ hội truyền thống. Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời Hải Phòng là miền đất của những lễ hội mang đậm đà bản sắc truyền thống văn hóa của vùng Đồng bằng sông Hồng và nền văn minh lúa nước. Hải Phòng có rất nhiều lễ hội đặc biệt các lễ hội dân gian có lễ hội chọi trâu Đồ Sơn, lễ hội Nữ tướng Lê Chân được công nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Lễ hội đua thuyền rồng trên biển Cát Bà thể hiện ý chí, sức mạnh và tinh thần đoàn kết của ngư dân. Lễ hội Hoa Phượng Đỏ là một sản phẩm du lịch độc đáo thực sự là những ngày “Tết truyền thống” đã đưa hình ảnh đất và người Hải Phòng tới bốn phương góp phần quảng bá tiềm năng, thế mạnh về mọi mặt của đất Cảng. Thành phố Hải Phòng từ lâu luôn được coi là mảnh đất Phật linh thiêng với nhiều điểm du lịch tâm linh độc đáo và ý nghĩa của những ngôi đình, đền, chùa gắn với lịch sử hàng trăm năm. Với lối kiến trúc độc đáo, hiện đại theo văn hóa truyền thống Phương Đông Chùa Vẽ, đình Hàng Kênh, chùa Đỏ, đền Dẹo, đền thờ Nam Hải Thần Vương, Dương kinh nhà Mạc; đền, chùa Mõ, Đền Bà Đế… đã tạo nên nét đặc sắc tâm linh của Hải Phòng. Mỗi năm ở những địa danh linh thiêng đó người dân đều tổ chức các lễ hội tín ngưỡng để tưởng nhớ những vị anh hùng, vị thần và cầu bình an. Hải Phòng không chỉ là một thành phố năng động, trẻ trung mà còn rất nên thơ, dịu dàng e lệ trải mình bên làng hoa Đằng Hải rực rỡ sắc màu, tỏa hương thơm ngát. Đến với Làng Lũng thuộc phường Đằng Hải, quận Hải An vốn là vùng đất ven đô màu mỡ phù sa, nổi tiếng với nghề trồng hoa du khách sẽ được đắm chìm trong thiên đường của các loại hoa Đồng tiền, Lay – ơn, cúc vàng, hồng nhung…khoe sắc quanh năm. Tiếng thơm của làng hoa Làng Lũng đã làm nên nét đẹp truyền thống, trở thành niềm tự hào của nhiều thế hệ người dân đất Cảng. Bên cạnh đó quần đảo Cát Bà được xem như một kiệt tác mà thiên nhiên ban tặng cho Hải Phòng bao gồm 388 đảo lớn nhỏ trên diện tích khoảng hơn 200 km2 đã tạo nên một quần thể đảo và hang động trên biển làm mê hồn du khách. Quần đảo Cát Bà là một danh lam thắng cảnh tiêu biểu cho các hệ sinh thái nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Châu Á đặc biệt là Vườn Quốc gia Cát Bà. Đến với Cát Bà, tôi như được đắm chìm trong vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh, bãi tắm, tùng áng, vịnh biển, rạn san hô, rừng ngập mặn, quần đảo đá vôi lớn nhất châu Á, quần thể động vật đa dạng trên đảo và dưới biển. Vì nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên khí hậu trên đảo Cát Bà rất mát mẻ, trong lành, thích hợp cho du lịch nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng cùng các sản phẩm du lịch đặc sắc gắn với những giá trị văn hóa bản địa. Đến với Cát Bà – Hải Phòng tôi không quên được hương vị của món Nem cua bể. Nem cua bể gói vuông khác với những địa điểm khác như muốn gói trọn gửi gắm tất cả tâm tình của người dân Hải Phòng vào đó. Sợi bún trắng, mềm cùng vị ngọt thơm của chả nướng, béo ngậy của thịt cua bể, giòn của vỏ bánh đa cuốn rán vừa chín tới, thêm chút đậm đà của nước chấm... Ôi! Không có từ ngữ nào có thể diễn tả một cách đầy đủ cảm giác tuyệt vời và sự tinh tế của hương vị nem cua bể khi chạm đến đầu môi. Hải Phòng thật tuyệt vời! 2. Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí? Trả lời Sở dĩ có điều đó vì từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng cho tên gọi, đồng thời hàm chứa những ý nghĩa sâu xa. Bên cạnh đó, một phần do nước ta chịu sự đô hộ 1000 năm Bắc thuộc nên cách đặt tên người, tên địa lí cũng có sự ảnh hưởng, giao thoa văn hóa giữa hai nước láng giềng. Hoạt động tìm tòi mở rộng Bài 6 Qua đèo ngang 1. Trao đổi cùng ông bà, cha mẹ kể về những nét đặc sắc của quê hương. Trong khoảng nửa trang giấy em hãy ghi lại cảm xúc của mình khi nghe ông bà cha mẹ kể về quê hương bản quán. Trả lời Quê hương là nơi đẹp nhất đối với mỗi con người bởi đó là nơi chôn rau cắt rốn, nơi gần gũi nhất, nơi lưu giữ những kỷ niệm thơ ấu thiêng liêng. Tình yêu quê hương tronng tôi luôn trào dâng da diết và mãnh liệt. Tôi yêu những xóm làng nghoằn ngoèo cây xanh phủ kín, những cánh đồng lúa chín bao la, bát ngát bao quanh con sông Đáy xanh biếc. Tôi yêu những chiếc nón đội của bà, mẹ được tạo nên bởi đôi tay khéo léo của các nghệ nhân. Và tôi yêu, yêu lắm những trưa hè vang lên bởi câu hát ru à ơi của người mẹ, người bà đầy tình yêu thương và lòng vị tha. Con người và cảnh vật nơi đây đã in đậm trong trái tim tôi. Dù mai sau trưởng thành, đôi chân tôi có đi đến những mảnh đất đẹp đẽ đến đâu đi chăng nữa thì tôi cũng không bao giờ quên nơi tôi đã sinh ra và lớn lên. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn Ngữ văn lớp 7 sách VNEN Bài 6 Qua đèo ngang file PDF hoàn toàn miễn phí. Lý thuyết Ngữ văn 7VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn 7 Qua Đèo Ngang được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết1/ Tìm hiểu chung tác phẩm Qua Đèo Nganga/ Tác giả- Bà Huyện Thanh Quan 1805 – 1848.- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh là một nhà lớn nổi tiếng trong thời văn học trung Bà sinh ra tại mảnh đất Nghi Tàm, Vĩnh Thuận, Tây Bà là một người phụ nữ tài giỏi nên được cử một chức quan vào cung dạy học cho những cung phi công Bà để lại các tác phẩm tiêu biểu như+ Qua đèo ngang+ Thăng Long thành hoài cổ+ Chiều hôm nhớ nhà+ Tức cảnh chiều thub/ Tác phẩm- Hoàn cảnh sáng tác+ Bài thơ được viết khi Bà Huyện Thanh Quan vào Phú Xuân - Huế nhận chức quan của mình.+ Bài thơ này được viết vào khoảng thế kỉ XIX, khi tác giả lần đầu tiên tới Đèo Thể thơ Thất ngôn bát cú đường Bố cục 4 phần Đề, thực, luận, kết+ Hai câu luận bàn luận, nhận xét+ Hai câu thực miêu tả cụ thể cảnh và người+ Hai câu đề mở ý+ 2 câu cuối khép lại mạch ý bài thơ. Đó chính là nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Đọc - hiểu văn bản Qua Đèo Nganga/ Hai câu đề"Bước tới đèo Ngang bóng xế tàCỏ cây chen đá lá chen hoa"- Thời điểm bóng xế tà→ Ánh nắng nhạt của chiều muộn ⇒ Gợi nỗi buồn.→ Gợi lên một nỗi buồn man Cảnh cỏ cây chen đá > < Mảnh tình riêng ta với ta+ Cảnh bao la, bát ngát, hùng vĩ, trùng điệp → Ấn tượng mênh mông, xa lạ, vắng vẻ và tĩnh lặng+ Tình nhỏ nhoi, cô đơn tuyệt đối⇒ Hình ảnh đối lập. Cảnh bao la khôn cùng, con người buồn bã, cô đơn, nhỏ bé⇒ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ của con người trước cảnh vật bao la và rộng lớn..* Tổng kết Nghệ thuật - Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện- Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc Bút pháp miêu tả kết hợp với biểu cảm hấp Lời thơ trang nhã, điêu luyện; âm điệu trầm Sử dụng phép đối, từ láy trong việc tả cảnh, tả dung Cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng của sự sống con người nhưng còn hoang nghĩa - Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn cô đơn thầm lặng của tác Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Bài tập minh họa bài Qua Đèo NgangĐề bài Phân tích bài thơ "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Mở bài- Họ tên là Nguyễn Thị Hinh sống vào giữa thế kỉ 19. Quê ở Nghi Tàm, Thăng Long; sinh trưởng trong một gia đình quyền quý cuối thời Lê – Trịnh. Chồng bà làm quan huyện Thanh Quan tỉnh Thái Bình nên người đời ái mộ gọi bà là Bà Huyện Thanh Bà hay chữ, giỏi thơ; hiện còn lại sáu bài thơ Nôm “Qua Đèo Ngang”, “Chiều hôm nhớ nhà”, “Thăng Long thành hoài cổ’”,… Thơ của bà trang trọng du dương, rất điêu luyện. Bà hay nói đến hoàng hôn và li biệt. Thơ bà thấm một nỗi buồn man mác, cô thơ “Qua Đèo Ngang” có thể được nữ sĩ viết vào khi trên đường thiên lí vào kinh đô Phú Xuân làm nữ quan “Cung trung giáo tập”. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, luật trắc vần bằng. “Qua Đèo Ngang” tả cảnh Đèo Ngang lúc ngày tàn và nói lên nỗi buồn nhớ, cô đơn của người lữ khách“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,……….Một mảnh tình riêng ta với ta”.2/ Thân bàia/ Phần đề- Đèo Ngang là địa giới tự nhiên giữa hai tỉnh Hà Tĩnh – Quảng Bình. Dãy Hoành Sơn chạy dài ra tận bờ biển mà tạo thành con đèo “đệ nhất hùng quan” của Đại Câu phá đề nói lên thời điểm khi nữ sĩ vừa “bước tới” chân đèo. Đó là lúc mặt trời đã gác núi, lúc “bóng xế tà”. Thời khắc ấy thường rất buồn, nhất là đối với khách li hương. Chữ “tà” để gieo vần, là trầm bình thanh thanh bằng có dấu huyền cũng tạo nên âm điệu trầm buồn như kéo dài mãi Câu thừa đề gợi tả cảnh quan con đèo. Cỏ, hoa, lá, đá “chen” nhau mà tồn tại. Cảnh cằn cỗi hoang vu. Điệp ngữ “chen” tô đậm nét cằn cỗi, hoang vu ấy. Chữ “lá” vần với chữ “đá” tạo nên một vần lưng đặc sắc, hòa điệu với vần chân “tà – hoa”, âm điệu thơ trầm bổng, du dương. Hoa được nói tới là hoa rừng, hoa mua, hoa sim tím, một “màu hoang biền biệt” thơ Hữu Loan.b/ Phần thực- Cuộc sống và con người nơi Đèo Ngang hơn 150 năm về trước. Cành vật đối nhau có núi và sông, có mấy chú tiều phu “lom khom” gánh củi và mấy nhà chợ “lác đác” thưa thớt. Chợ miền núi, chợ chiều nên trống trơ, hoang Cặp từ láy “lom khom” và “lác đác” đứng đầu câu thơ đảo ngữ vừa tạo nên ấn tượng sâu sắc về cuộc sống hoang vắng, nghèo nàn nơi Đèo Ngang. Nữ sĩ càng cảm thấy mình bơ vơ, trơ trọi và buồn khôn xiết Phần luận- Trời tối dần, chim rừng cất tiếng gọi đàn con cuốc cuốc và cái gia gia. Khúc nhạc rừng cất lên, lúc hoàng hôn rất buồn, gợi lên bao nỗi niềm đối với li khách vừa “nhớ nước, đau lòng” vừa “thương nhà mỏi miệng”. Tiếng chim cũng là tiếng lòng. Bút pháp tả cảnh ngụ tình rất đặc Phép đối và đảo ngữ vừa tạo hình vừa tạo nhạc; vần thơ rung lên làm xúc động, làm thổn thức hồn Phần kết- Bốn chữ “dừng chân đứng lại” gợi tả một cử chỉ, một hành động, một tâm trạng ngơ ngác, bồi hồi. Đứng lại để nhìn con đèo; dừng chân để nghe tiếng chim gọi đàn. Giữa mênh mông “trời non nước”, lữ khách chỉ thấy mình trơ trọi “ta với ta”. Chút “tình riêng” như tan ra thành “mảnh”, buồn đau tê tái. Chữ “một” đứng đầu câu thơ cuối bài đã đặc tả nỗi buồn lẻ loi, cô đơn của tác giả khi một mình đứng trên đỉnh Đèo Ngang lúc ngày Hình tượng thơ được đặt trong thế tương phản độc đáo. Cái mênh mông, bao la, vô hạn của “trời non nước’’ tương phản cái “ta” nhỏ bé, lẻ loi và đơn côi. Nỗi nhớ quê nhớ nhà dâng lên trong lòng li khách không thể nào kể Trong bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà”, hai câu kết cũng đã cực tả nỗi buồn nhớ da diết, nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân thương của người lữ khách“Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ,Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn”3/ Kết bài- “Qua Đèo Ngang” là bài thơ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật rất đặc sắc. Vần thơ, niêm luật, bố cục và phép đối chặt chẽ chứng tỏ một bút pháp nghệ thuật độc đáo, điêu luyện. Hình tượng thơ mang tính ước lệ tượng trưng nhưng rất biểu cảm, nhất là âm điệu, nhạc điệu bổng trầm, du dương như cuốn hút hồn Cảnh Đèo Ngang, tâm tình nữ sĩ – khách li hương như chan hòa, như cộng hưởng. Tình yêu thiên nhiên, nỗi nhớ quê nhớ nhà, nỗi buồn cô đơn của li khách đã kết đọng thành vẻ đẹp nhân văn của bài thơ tuyệt bút “Qua Đèo Ngang”.-Với nội dung bài Qua Đèo Ngang các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Qua Đèo Ngang do Bà Huyện Thanh Quan sáng tác…Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 7 Qua Đèo Ngang. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 7, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 7, Soạn bài lớp 7, Văn mẫu lớp 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 7, Soạn văn 7 siêu ngắn. I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hĩnh, sống ở thế kỉ XIX, người làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội. Bà là nữ sĩ tài danh, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật. 2. Với phong cách trang nhã, bài thơ Qua Đèo Ngang cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang hoang sơ, heo hút, thấp thoáng sự sông, đồng thời thê hiện tình cảm nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả. II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Bài thơ Qua Đèo Ngang là thơ Đường luật thất ngôn bát cú. Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu có bảy tiếng, vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 tà, hoa, nhà, gia, ta. Câu 3 và 4 đối nhau lom khom dưới núi - lác đác bên sông ; tiều vài chú - chợ mây nhà. Câu 5 và 6 đối nhau Nhớ nước đau lòng - Thương nhà mỏi miệng; con quốc quốc - cái gia gia. 2. Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm chiều tà bóng xế trong ngày. Thời điểm đó dễ gợi tâm trạng buồn của con người, nhất là người phụ nữ, trên đường đi xa. 3. Cảnh Đèo Ngang được mô tả gồm những chi tiết cỏ, cây, đá, vài chú tiều, mấy nóc nhà, dãy núi, dòng sông, tiếng chim đa đa, chim cuốc. Những chi tiết đó cho thây Đèo Ngang um tùm, rậm rạp cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Con người thì ít ỏi, thưa thớt mấy người đốn củi, vài nóc nhà lại bị chìm lút trong thiên nhiên bởi tư thế lom khom, bởi số lượng và sự phân bố lác đác. Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng gợi lên cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng. 4. cảnh tượng Đèo Ngang là cảnh um tùm cây cỏ, hoang vắng, thưa thớt con người, cảnh đó lại kèm theo tiếng chim cuốc, chim đa đa nên lại càng buồn, càng hoang vắng, cảnh đó tạo điều kiện để tác giả thể hiện tình cảm nhớ quê hương và cô đơn, âm thầm buồn của mình khi đốì diện với thiên nhiên. 5. Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô đơn, nhớ nhà, nhớ nước cũ. Tác giả đã mượn cảnh thưa vắng con người, rậm rạp cây lá, mượn tiếng chim gợi nhớ nước nhà quốc quốc, gia gia để nói tình cảm buồn và tả trực tiếp một mảnh tình riêng, ta với ta — tình cảm cô đơn. 6. Nói một mảnh tình riêng ta với ta giữa cảnh trời, non, nước bao la ỏ Đèo Ngang khác với nói ở không gian khác. Bởi vì ở một nơi rộng lớn, con người càng thấy cô đơn và bé nhỏ. Nếu cô đơn thì sự cô đơn như được nhân lên nhiều lần bởi sự cộng hưỏng của môi trường. III - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP Cụm từ ta với ta thể hiện không có nhiều đối tượng - Ta thứ nhất là bản thân người nói. - Ta thứ hai cũng chính là bản thân người nói. - Ta với ta là không có ai khác, chỉ có một mình nhà thơ. Tác phẩm “Qua đèo ngang” – Bà Huyện Thanh Quan tuy ra đời cách đây đã gần hai thế kỉ nhưng nó vẫn giữ nguyên vẹn giá trị trước thử thách của thời gian. Bao người yêu thơ thuộc lòng bài thơ này và khâm phục tài năng của tác giả. Chúng ta cùng nhau soạn bài “Qua đèo ngang” Ngữ văn 7 để thêm yêu đất nước và trân trọng tấm lòng của Bà Huyện Thanh Quan gửi gắm vào bài thơ này. Mời độc giả cùng đón đọc bài viết này. Trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất Nguồn ảnh sưu tầm Soạn bài Qua đèo ngang - Bà Huyện Thanh Quan​Câu 1 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6. Trả lời Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn 1, 2, 4, 6 và 8. - Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa. Câu 2 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả? Trả lời Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà đã về chiều. Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Đó chính là thời điểm dễ gợi nỗi buồn cho lòng người. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy - Chiều chiều ra đứng ngõ sau Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều. - Lặng nghe chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau. Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo. Câu 3 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì? Trả lời Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mây túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều người đốn củi. Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm, càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu. Câu 4 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan. Trả lời Qua đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả. Câu 5 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào? Trả lời - Mượn cảnh nói tình thông qua thời gian và không gian hình thức + Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm. + Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế. - Trực tiếp tả tình Thể hiện qua câu cuối của bài thơ "Một mảnh tìn riêng ta với ta". Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía. Câu 6 Trang 103, SGK, Ngữ văn 7 Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp. Trả lời Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là thể hiện một tương quan đối lập trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp. Trên đây là phần soạn bài “Qua đèo ngang” – Bà Huyện Thanh Quan, hy vọng với bài soạn chi tiết và đầy đủ này sẽ giúp các em có các câu trả lời tốt khi tiếp cận văn bản.

bài 6 qua đèo ngang