Trung tâm Internet Việt Nam tổ chức đào tạo nâng cao về IPv6, DNS cho cán bộ CNTT các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. Thực hiện Chương trình IPv6 For Gov và Kế hoạch chuyển đổi Internet Việt Nam sang IPv6 năm 2022, từ ngày 22-23/9/2022, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) và Sở Thông tin
Do đó, hôm nay PHIL CONNECT sẽ giới thiệu về các ký hiệu đó nhằm giúp các bạn có thể ghi nhớ các cấu trúc ngữ pháp một cách tự nhiên và dễ dàng hơn. Các thành phần cơ bản của một câu tiếng Anh. Các ký hiệu thường gặp trong 01 cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh bao gồm: S
12 dây thần kinh sọ não là các dây thần kinh xuất phát từ não, sợi trục của các đôi thần kinh này kéo dài khỏi não bộ chi phối nhiều bộ phận khác nhau trong cơ thể. Tên 12 đôi dây thần kinh sọ não gồm: Dây thần kinh khứu giác (I) Dây thần kinh thị giác (II) Dây thần kinh
Chương 299. Khoảng cách gần hơn, sương mù do mưa lớn đem tới tan đi, dần dần lộ rõ gương mặt của cô gái. Có một khoảnh khắc,3 Phó Quân Thâm còn tưởng là mình đã xuất hiện ảo giác. nằm9 mơ rồi.". chỉ mơ thấy một người.
Lớp phó học tập trong tiếng Anh là "Class vice academic". Đây là một chức vụ trong lớp đóng vai trò quản lý, theo dõi mọi tình hình liên quan đến việc học tập của lớp. Sau đó sẽ tổng hợp tình hình theo dõi và nộp cho lớp trưởng vào cuối tuần. Ví dụ:
Phó Chủ tịch nước Cộng hòa buôn bản hội nhà nghĩa cả nước giờ Anh là Vice President of the Socialist Republic of Viet Nam. 2. Tên của Chính phủ, các Sở, cơ sở ngang bộ. - Danh từ bỏ "Viet Nam" giờ đồng hồ Anh gửi lịch sự tính trường đoản cú là "Vietnamese".
rs6m7u. “The food that you made is good.” Đồ ăn bạn nấu ngon đấy. “The food that you made is extraordinarily good.” Đồ ăn bạn nấu ngon đến lạ lùng. Bạn có thấy rằng sắc thái nghĩa của hai câu trên khác hẳn nhau dù chúng cùng diễn đạt một sự khen ngợi và chỉ khác nhau một từ thôi không? Từ “extraordinarily” chính là một phó từ adverbs và là chìa khóa tạo nên sự khác biệt ấy. Hôm nay, hãy cùng Step Up tìm hiểu ngữ pháp phó từ trong tiếng Anh qua các ví dụ cụ thể và bài tập thực hành nhé. Nội dung bài viết1. Phó từ trong tiếng Anh là gì?2. Vị trí của phó từ trong tiếng Anh3. Các phó từ trong tiếng Anh thường gặp và cách dùng4. Danh sách các phó từ hay dùng nhất5. Bài tập về phó từ trong tiếng Anh 1. Phó từ trong tiếng Anh là gì? Phó từ hay trạng từ trong tiếng Anh là một từ bổ nghĩa mô tả cho động từ, tính từ, một phó từ/trạng từ khác, hoặc cả một mệnh đề. Các phó từ thường kết thúc bằng đuôi -ly, nhưng một số phó từ có dạng giống hệt như tính từ tương ứng của chúng. Ví dụ The singer sings melancholously. Người ca sĩ cất tiếng hát một cách vô cùng sầu muộn. The colour of the ball is mildly red. Quả bóng có màu đỏ nhạt. The conference finished too quickly. Buổi hội thảo kết thúc quá nhanh. I didn’t tell him anything in advance, fortunately. Thật may mắn, tôi chưa bảo trước với anh ấy điều gì cả. [FREE] Download Ebook Hack Não Phương Pháp – Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này. 2. Vị trí của phó từ trong tiếng Anh Vị trí của phó từ trong tiếng Anh phụ thuộc vào thành phần câu mà chúng cần sung ý nghĩa. Phó từ được đặt càng gần những từ mà chúng cần bổ nghĩa càng tốt. Đặt phó từ sai chỗ có thể tạo ra một câu khó hiểu và hoặc thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của câu. Nhìn chung, phó từ có 3 vị trí chính Đứng cuối câu hoặc đầu câu Ví dụ I crossed the road and missed the chance to talk to him, unfortunately. Tiếc thật, tôi đã băng qua đường và lỡ mất cơ hội nói chuyện với anh ấy. Đứng đầu câu sau chủ ngữ Our team generally has done a good job on this project. Nhóm chúng ta nhìn chung đã hoàn thành tốt dự án này. Đứng giữa câu, trước động từ vị ngữ và sau chủ ngữ, hay đằng sau động từ chính. Ví dụ I can only see a blurry figure in the mist. Tôi chỉ có thể thấy một dáng người mờ mờ trong làn sương mù. The workload was distributed unevenly, and I’m not happy about it. Khối lượng công việc đã được phân công một cách không đều, và tôi cảm thấy không vui vì điều đó. 3. Các phó từ trong tiếng Anh thường gặp và cách dùng Phó từ trong tiếng Anh được phân thành nhiều loại khác nhau, với vị trí, cách dùng khác nhau. Hãy cùng lần lượt tìm hiểu các loại phó từ qua những ví dụ dưới đây nhé. 1. Phó từ cách thức – adverbs of manner Vị trí của phó từ chỉ cách thức là đứng sau động từ hoặc sau tân ngữ trong câu. Khi câu có cấu trúc dạng động từ + giới từ + tân ngữ, thì phó từ trong tiếng Anh chỉ cách thức có thể đứng sau tân ngữ hay trước giới từ. Ví dụ Susie takes care of her grandparents carefully. Susie chăm sóc ông bà của cô ấy cực kỳ cẩn thận. The little boy slowly picked up his toys. Cậu bé nhặt đồ chơi lên một cách chậm rãi. 2. Phó từ thời gian – adverbs of time Vị trí của phó từ chỉ thời gian thường đặt ở cuối mệnh đề hay đầu câu. Một số từ như “before, immediately, early, late” thì thường được đặt sau mệnh đề. Từ “immediately” hay “before” đóng vai trò liên từ thường được đặt ở đầu câu. Ví dụ Today, I’m very glad to be here and join with everyone to wish the couple a happy marriage life. Hôm nay, tôi vô cùng vui mừng được ở đây, cùng với mọi người chúc cô dâu chú rể một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Before she came into my life, I didn’t find a purpose. Trước khi cô ấy bước vào cuộc sống của tôi, tôi đã không tìm thấy mục đích. Từ “yet” thường đứng sau động từ hoặc sau cụm động từ + tân ngữ. Từ “still” đứng sau động từ tobe và đứng trước các động từ khác. Ví dụ I don’t think she has realized that yet, but I’m not sure. Tôi không nghĩ cô ấy đã nhận ra điều đó đâu, nhưng tôi cũng không chắc lắm. Marshall was still sleepy even though it’s 10 Marshall vẫn cảm thấy buồn ngủ dù đã 10 giờ sáng rồi. 3. Phó từ địa điểm adverbs of place Vị trí của phó từ chỉ địa điểm là sau động từ nếu câu văn không có tân ngữ, và sau tân ngữ nếu câu văn có tân ngữ. Ví dụ There’s a park nearby, and we can go there on foot. Có một công viên ở ngay gần đây, chúng ta có thể đi bộ đến đó. Mom was looking for you downstairs. Mẹ vừa tìm em ở dưới nhà đấy. 4. Phó từ tần suất – adverbs of frequency Vị trí của phó từ chỉ tần suất hay trạng từ tần suất trong tiếng Anh là sau động từ tobe hay trước động từ thường. Ví dụ Susie is rarely seen on the streets, she likes to stay at home. Susie hiếm khi được nhìn thấy ở ngoài đường, cô ấy thích ở nhà hơn. My father and uncle hardly smoke and drink these days. Dạo này bố và bác tôi không hay hút thuốc và uống rượu nữa. Lưu ý rằng các phó từ dùng trong cấu trúc đảo ngữ như “ever, hardly, never, rarely” được đặt ở đầu câu và dùng cấu trúc đảo ngữ của động từ. Ví dụ Never have I ever tasted anything this good before! Trong đời tôi chưa bao giờ được nếm thử món ngon như vậy! Hardly had she come home did she realize she left all the materials at work. Cô ấy vừa về đến nhà thì nhận ra rằng mình đã bỏ hết tài liệu ở chỗ làm. 5. Phó từ mức độ – adverbs of degree Vị trí của phó từ chỉ mức độ là trước tính từ hoặc phó từ khác. Những phó từ trong tiếng Anh chỉ mức độ cũng có thể bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ There is hardly any food left in the fridge, who’s in charge of the grocery? Trong tủ lạnh hết sạch đồ ăn rồi, ai chịu trách nhiệm đi mua đồ thế? We really cannot help you right now, please contact this number for further information. Chúng tôi hiện tại thực sự không thể giúp bạn được gì, làm ơn liên lạc với số điện thoại này để biết thêm thông tin chi tiết. 6. Phó từ nghi vấn – adverbs of interrogation Vị trí của phó từ nghi vấn là ở đầu câu, thường là các từ để hỏi dạng Wh. Ví dụ What is the title of the book you recently read? Tiêu đề của cuốn sách bạn mới đọc gần đây là gì? Who are the little girls that sell cookies on the street? Những cô bé bán bánh quy trên đường là ai thế nhỉ? 7. Phó từ quan hệ – adverbs of relative clause Vị trí của phó từ quan hệ trạng từ quan hệ trong tiếng Anh thường là đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Ví dụ He is the man who planned this whole trip. Anh ấy là người đã lên kế hoạch cho cả chuyến đi này. Please tell me where the post office is. Làm ơn hãy nói cho tôi biết bưu điện ở đâu với. Lưu ý trật tự sắp xếp phó từ thường là phó từ chỉ cách thức + phó từ chỉ địa điểm + phó từ chỉ thời gian. 4. Danh sách các phó từ hay dùng nhất Dưới đây là tổng hợp danh sách các phó từ trong tiếng Anh hay gặp nhất, cùng với nghĩa của chúng. 1. Phó từ cách thức – adverbs of manner Beautifully đẹp Slowly chậm Happily vui vẻ Secretly bí mật Badly tệ, dở Quickly nhanh Angrily tức giận Stupidly ngu ngốc Softly nhẹ nhàng, mềm mỏng Furiously điên tiết Nervously lo lắng Kindly tốt bụng Quietly yên lặng Greedily tham lam Hurriedly nhanh chóng 2. Phó từ thời gian – adverbs of time Today hôm nay Yesterday hôm qua Before trước đó Immediately ngay lập tức Early sớm Later sau đó Now bây giờ Last year năm ngoái All day cả ngày Not long không lâu For a while một thời gian Immediately since ngay sau khi 3. Phó từ địa điểm adverbs of place Through qua North phía Bắc Southeast phía Đông Nam Down phía dưới Onwards tiến tới Miles apart cách nhau hằng dặm Between ở giữa Nearby gần đây Away xa Up phía trên Below phía dưới Westward hướng Tây Here ở đây There ở kia Eastwards hướng Đông Around xung quanh Above phía trên Toward hướng về Forward hướng về phía trước Backward hướng về phía sau Behind phía sau Far away rất xa 4. Phó từ tần suất – adverbs of frequency Always luôn luôn Usually thường xuyên Normally thường thường Generally thông thường Often hay Frequently rất hay Sometimes thỉnh thoảng Occasionally/rarely/seldom hiếm khi Hardly ever/barely/scarcely cực kỳ hiếm khi Never không bao giờ 5. Phó từ mức độ – adverbs of degree Just hơi hơi Little nhẹ Much nhiều Enough vừa đủ Really rất Barely gần như không Quite khá Rather kha khá Hardly gần như không Almost gần như Nearly gần như 6. Phó từ nghi vấn – adverbs of interrogation Why tại sao Where ở đâu How như thế nào When khi nào 7. Phó từ quan hệ – adverbs of relative clause When khi mà Where nơi mà Why do vậy nên 5. Bài tập về phó từ trong tiếng Anh Bài 1 Xác định phó từ trong các câu sau The event finished too quickly. My dog waits impatiently for his food. The third woman is quite pretty. This book is more interesting than the first one. Mark sings loudly in the shower. The weather report is nearly always right. I will seriously consider your suggestion. “Is my singing too loud?” asked Susie. Fortunately, Susie recorded Marshall’s win. Marshall’s longboat did not run badly. Đáp án The event finished too quickly. My dog waits impatiently for his food. The third woman is quite pretty. This book is rather interesting in comparison with the first one. Mark sings loudly in the shower. The weather report is nearly always right. I will seriously consider your suggestion. “Is my singing too loud?” asked Susie. Fortunately, Susie recorded Marshall’s win. Marshall’s longboat did not run badly. Bài 2 Đặt 5 câu chứa phó từ Đáp án tham khảo She speaks loudly for others to notice her. He does his job quietly, but effectively. He paints well, but he decides to be a singer. He barely writes these days, he lost his muse. She plays the guitar forcefully. Xem thêm các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO Trên đây là tổng hợp toàn bộ ngữ pháp về phó từ trong tiếng Anh. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã nắm chắc được các kiến thức liên quan đến phó từ tiếng Anh cũng như áp dụng thành công các kiến thức ấy trong quá trình làm bài tập. Bạn hãy đón đọc các bài viết mới chủ đề ngữ pháp của Step Up nhé. NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI Comments
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "hiệu phó", trong bộ từ điển Tiếng Việt - Tiếng Anh. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ hiệu phó, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ hiệu phó trong bộ từ điển Tiếng Việt - Tiếng Anh 1. Thầy hiệu phó. Vice principal. 2. Nhưng thầy hiệu phó, không phải vậy đâu. But Vice Principal, that isn't it. 3. Đó là những gì thầy hiệu phó đã nói That's what the Vice Principal said. 4. Cô vẫn còn đeo phù hiệu phó cảnh sát trưởng kìa. You're still wearing the deputy's badge. 5. Được rồi, cô Childs hiệu phó cần kiểm tra túi của mọi người. Okay, Vice Principal Childs needs to check everyone's backpacks. 6. Không biết bước vào cùng với bà hiệu phó thì như nào nữa. Not sure walking in with the vice principal is the play.
Nếu thầy Hiệu phó có được sự thông thái của Socrates, kỹ năng chính trị của Machiavelli và năng lực lãnh đạo của Winston Churchill, thêm cả sự nhẫn nại của Job nữa, thì thầy/ cô đã đáp ứng được những yêu cầu đầy mâu thuẫn cho vị trí của mình. the political skills of Machiavelli and the leadership qualities of Winston Churchill, not to mention the patience of Job, he or she would be very likely to be able to fulfil the conflicting demands of the lẽ vào ngày này, bạn cũng có một cuộc phỏng vấn ngắn với hiệu trưởng hoặc hiệu phó và có thể bày tỏ về bất kỳ mối quan tâm nào bạn đang on this day you also had a short interview with the principal or vice principal and were able to talk about any concerns you may have had. chiến tranh thế giới lần thứ ngôn viên học khu là KelliDurham, người có chồng là ông Alan Durham hiện là Hiệu Phó Trường Hamilton, nói là không có học sinh này, nhân viên nào, hay ba mẹ cậu báo cáo về chuyện cậu bé bị hạch sách, quấy district spokeswoman Kelli Durham,whose husband Alan Durham is a Hamilton assistant principal, said no students, school employees or the boy's parents ever reported that he was being các trường học lớn, còn có phóhiệu tại, Trường ĐH Mở có 3 phóhiệu năng chuyển đổi cách nhìn có thể là một trong những công cụ mạnh vàhữu hiệu nhất mà ta có để đối phó với vấn đề cuộc sống hàng ngày".The ability to shift perspectivecan be one of the most powerful and effective tools we have to help us cope with life's daily problems.”.Nhiều trường chính trị cấp tỉnh“ lạm phát” phóhiệu trưởng cá biệt, có trường chính trị cấp tỉnh có đến 6 phó hiệu trưởng.Many provincial political schools have“too many” vice principalsin particular, there are schools which have up to six vice-principals.Ngày 4/ 6/ 2010, ba ngày sau khi Viện Khổng Tử của Đại học Chicago được khai trương trọng thể,hiệu trưởng và hiệu phó có cuộc họp với các đại diện của một tổ chức tự lập của các giáo sư gọi là CORES, và thảo luận về Viện Khổng June 4, 2010, three days after the Confucius Institute of the University of Chicago was ceremoniously opened,the president and provost had a meeting with representatives of a self-constituted faculty organization called CORES, during which the CI came under người còn lại có danh hiệu Phó Chánh other eight have the title of Associate trường, mọi chuyện sẽ khác đi rấtnhiều khi có một vị hiệu phó mà anh thực sự có thể làm việc going to make so muchdifference in school, having a Vice you can really work còn nói thêm rằng,tên lửa kiểu mới còn có thể đối phócó hiệu quả hệ thống phòng thủ tên lửa tương lai do Mỹ xây dựng trong không gian vũ added that the newmissile would also be effective in combating any future missile defence system that the United States could install in thông tin này nếu có cơ chế phối hợp tốt, cả quan hệ song phương hoặc qua các tổ chức quốc tế như Interpol, Aseanpol, đều có khả năng giúp phát hiện các mối đe dọa từ sớm và nhờ đó việc phòng ngừa, ứng phó có hiệu quả there are good coordination mechanisms in bilateral relations or international organizationssuch as Interpol, Aseanpol, the information will help detect threats early and thereby prevention and response will be more vậy, phải có sự phối hợp về thông tin, lực lượng và chia sẻ nguồn lực tài chính giữa các quốc gia thì mới có thể phòng ngừa vàứng phó có hiệu quả, nhất là chia sẻ nguồn lực tài chính giữa nước giàu và nước nghèo trong điều kiện thế giới phát triển mất cân there must be collaboration on information sharing and financial resources between countries to be able to prevent and respond effectively, especially sharing financial resources between rich and poor countries amidst unbalance development of the dẫn thừa nhận rằng các quốc gia ứng xử với HIV/ AIDS bằng những giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa, những truyền thống và tập tục- một sự đa dạng cầnđược tôn vinh như một nguồn lực giàu có để tạo nên sự đối phócó hiệu quả với đại Guidelines recognize that States bring to the HIV epidemic different economic, social and cultural values, traditions and practices a diversity which shouldbe celebrated as a rich resource for an effective response to HIV and thể sẽ không có ứng phó hiệu quả đối với HIV nếu như không có sự cam kết ở cấp cao can be no effective response to HIV without committed leadership at the highest một vài dấu hiệu cảnh báo rằng bạn có thể phải đối phó với một SEO mủ are a few warning signs that you may be dealing with a rogue SEO thúc chương trình người sinhviên nhận giấy chứng nhận từ Phó hiệu trưởng YNU và có buổi tiệc nhẹ chia student wouldreceive the program certificate from YNU Vice-principle and they had a farewell party hiệu trưởng cũng có một ý kiến rất thấp của các thành viên băng đảng cũ vàdành rất nhiều thời gian của mình làm mếch tình vice-principal also has a very low opinion of the former gang member and spends a lot of his time antagonizing the đó,áp dụng chính sách này có thể đối phóhiệu quả với các khủng hoảng và/ hoặc có thể giảm căng thẳng trong tranh the application of this approach can effectively manage crises and/or reduce tensions in trưởng khoa và phóhiệu trưởng có thể tham gia Chương trình Quản lý và Lãnh đạo trong trường học được quản lý bởi NIE, nhằm chuẩn bị hiệu quả các bước tiếp theo để trở thành Hiệu heads and other vice principals may participate in the Management and Leadership in Schools Program run by the NIE, which aims to proactively prepare them for thenext stage of the leadership Sopko nói rằngcho đến nay Hoa Kỳ vẫn chưa đối phó một cách cóhiệu quả với nạn tham nhũng ở said the United States so far has failed to effectively deal with corruption in khi, EVP báo cáo với phó chủ tịch, người này lần lượt báo cáo trực tiếp với CEOvì vậy các phó chủ tịch có hiệu lực tạo thành một lớp quản lý bổ sung, các phó chủ tịch khác có nhiều trách nhiệm hơn nhưng lại ngang hàng với EVPs report to the vice chair, who in turn reports directly to the CEOsovice chairs in effect constitute an additional layer of management, other vice chairs have more responsibilities but are otherwise on an equal tier with EVPs.
Bạn đang xem Một trong những điều làm “đau đầu” cho những đồng nghiệp nước ngoài là tên gọi các trường đại học trong hệ thống Đại học Quốc gia. Thật vậy, có lần đồng nghiệp tôi sang đó giảng dạy, và anh ta rất ngạc nhiên khi biết có đại học trong đại học. Có một anh kia còn đi lầm trường chỉ vì tên gọi! Những ai quen với cách tổ chức đại học ở các nước tiên tiến sẽ ngạc nhiên khi biết Đại học Quốc gia có nhiều “đại học con” như ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Bách khoa, Nói là “đại học con”, nhưng trường nào cũng đều có qui mô lớn chẳng thua kém gì, thậm chí còn lớn hơn, các đại học ở nước đề “đại học trong đại học” dẫn đến khó khăn và phức tạp trong danh xưng, nhất là danh xưng tiếng Anh. Chẳng hạn như ĐHQGTPHCM thì có tên chính thức là “Vietnam National University, Ho Chi Minh City”. Nhưng các trường thành viên cũng có tên gọi làuniversity, như Ho Chi Minh City University of Technology, University of Science Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh City University of Social Sciences and Humanities, Chú ý, lúc thì tên thành phố viết sau tên trường đại học, nhưng có lúc thì lại viết trước tên trường! Những cách viết như thế này gây ra rất nhiều khó khăn trong việc nhận dạng đại học trong cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế. Hơn thế nữa, cách viết tên đại học không nhất quán hoặc chẳng theo một công thức chuẩn còn gây ấn tượng cho đồng nghiệp nước ngoài rằng đại học Việt Nam chưa nghiêm túc trong việc định danh trên trường quốc may mắn thay, Đại học Quốc gia Hà Nội đang có nỗ lực làm thay đổi tình trạng nhập nhằng đó, ít ra là trong tên gọi. Trong bản tinThống nhất tên giao dịch góp phần tạo nên sức mạnh, ban giám đốc trường đang chấn chỉnh việc định danh trường và chức danh trong giao dịch bằng tiếng Anh của các đơn vị trong hệ thống ĐHQGHN. Đây là một việc làm rất đáng hoan nghênh. Nhưng đọc qua bài phỏng vấn, tôi thấy lấn cấn ở vài điểm mà tôi nghĩ là có sự hiểu lầm. Trong bài này tôi sẽ trình bày các điểm đó như sauHiểu lầm về từnationalvới sứ mệnh quốc gia. Theo nhận xét của lãnh đạo ĐHQGHN thì những đại học có vị thế đặc biệt có thể mang tên “quốc gia” national. Nhưng trong thực tế thì không phải như thế. Theo tôi biết thì chẳng có đại học nào dám nói mình có sứ mệnh quốc gia cả. Tất cả đại học đều có sứ mệnh khai sáng dân trí và xem đó là một đóng góp của họ cho sự phát triển của đất nước. Chẳng hạn như Đại học Quốc gia Úc ANU có sứ mệnh là “to be one of the world’s great research institutions, distinguished by outstanding teaching, guiding students to the frontiers of knowledge and the best standards of scholarship” tạm hiểu là trở thành một trong những viện nghiên cứu lớn trên thế giới qua giảng dạy xuất sắc, dìu dắt sinh viên đến những tri thức hiện đại và chuẩn mực học thuật cao nhất. Trường Đại học Sydney hay New South Wales, dù không có từnationaltrong danh xưng, nhưng cũng có những sứ mệnh tương tự. Gần ta hơn là Đại học Quốc gia Singapore, đề ra 3 sứ mệnh. Đó là nuôi dưỡng những học giả, tạo cơ hội cho họ trở thành những nhà lãnh đạo trong xã hội, những công dân toàn cầu; nghiên cứu có ảnh hưởng lớn, đóng góp tri thức nhằm cải thiện xã hội; và phục vụ cho sự phát triển xã hội và kinh tế quốc gia. Đại học công nghệ Nanyang Singapore không có từnationaltrong danh xưng, nhưng sứ mệnh của họ thì chẳng khác gì Đại học Quốc gia Singapore. Nói tóm lại, không cứ có chữquốc giamới có sứ mệnh quốc gia; tất cả đại học đều có sứ mệnh chung đóng góp tri thức và sứ mệnh riêng là đóng góp vào sự phát triển của quốc cần phải nói thêm rằng không phải có chữ “national” trong danh xưng mới có tầm vóc quốc câu phát biểu mang tính khẳng định “Trên thế giới cách đặt tên đại học và các trường thành viên rất đa dạng, nhưng những đại học có tầm vóc quốc gia thì bao giờ cũng gắn với từ quốc gia – national. Ví dụ ANU Australia National University, SNU Singapore National University, SNU Seoul National University …” tôi thấy không đúng với thực tế. Chẳng hạn như Đại học Quốc gia Úc là đại học nhỏ, chỉ giới hạn trong một số bộ môn. So với các đại học lớn hơn và lâu đời hơn như Đại học Sydney, Đại học Melbourne, Đại học Queensland tất cả đều không có danh xưngnational thì Đại học Quốc gia Úc chỉ là một viện tí hon! Cũng cần nói thêm rằng ở Anh, Mĩ, Canada, không có trường nào mang danh xưngnationalđể mang “tầm vóc quốc gia” cả. Đại học Harvard, Yale, Oxford, Cambridge, Sorbonne, Toronto, đều không có tênnationalnhưng ai cũng biết uy tín của họ là tầm vóc toàn cầu chứ chẳng riêng gì trong National University chứ không phải “Australia National University”National University of Singapore – NUS chứ không phải “Singapore National University” – SNUUniversity of Malaya chứ không phải “University of Malaysia”Mô hình Đại học Quốc gia Việt Nam VNU không phổ biến trên thế giới. Bài phỏng vấn có câu “Trên thế giới rất nhiều đại học có mô hình giống ĐHQGHN”là một giả định không đúng. Không biết ở các nước Đông Âu thì thế nào, nhưng ở các nước phương Tây mà tôi có kinh nghiệm thì chưa thấy nơi nào mà đại học nằm trong đại học, hay có sự phân chia theo kiểu “đại học mẹ” và “đại học con” không thấy “đại học cha”! như VNU sự hiểu lầm vềcollegevàfaculty. Trong bài trả lời phỏng vấn, vị phó giám đốc ĐHQGHN cho biết “Các trường đại học thành viên của các đại học này thường có 3 cách gọi. Thứ nhất là college, ví dụ college of Law, Australia National University Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Úc. Thứ hai là school, ví dụ Business School, University of London Trường Đại học Kinh doanh, Đại học London. Thứ ba, là university nhưng có nhận diện bằng cách đặt dưới university mẹ.” Nhưng hình như đây là một sự hiểu lầm. Tôi có thể giải thích chung như sauCollege, faculty, schoolkhông phải là trường đại học mà là những đơn vị trong một trường đại học. Ở Úc và Mĩ, Anh, Canada, mỗi university đại học có nhiềukhoa. Khoa có thể gọi làcollege, nhưng cũng có thể gọi làfaculty. Sự chọn tên gọi college hay faculty là tùy theo ban giám hiệu. Chẳng hạn như ngày xưa, Đại học Macquarie họ gọi các khoa làcollege, nhưng khi có ban giám hiệu mới, họ sửa lại làfaculty. Phần lớn đại học Úc như Đại học New South Wales, Sydney, gọi các khoa làfaculty. Nhưng Đại học Quốc gia Úc thì gọi khoa là college, như College of Law Khoa Luật, và đây cũng chính là cách gọi của nhiều đại học Mĩ như Ohio State University chẳng hạn. Xem thêm Dưới faculty và college thường là nhữngschool. Chẳng hạn như trong Faculty of Medicine Khoa Y của trường ĐH New South Wales có nhiềuschoolnhưSchool of Medicine,School of Psychiatry,School of Medical Sciences, nhiên, trong vài trường hợp đặc biệt, có đơn vị dưới trường đại học lấy tên làschool. Thông thường đây là những đơn vị chuyên ngành professional school.Ở đây, tôi không nói đến những trường cá biệt. Những trường hợp này trường tuy là đại học nhưng do lí do lịch sử và “thương hiệu” quá lớn nên họ không cần danh xưnguniversity. Có thể kể những trường danh tiếng nhưLondon School of Economics,Dartmouth College,California Institute of Technology CalTech, mà không cần có danh xưng university – đại học, nhưng ai cũng biết đó là những trung tâm khoa học và giáo dục nổi tiếng trên thế cách hiểu trên, cách đặt tên mới của VNU rất khác thường. Theo qui định mới, các trường thành viên sẽ có tên VNU trước và theo sau là tên trường đại học. Chẳng hạn như VNU – University of Engineering and Technology. Nếu viết đúng làVietnam National University – University of Engineering and Technology. Hai chữ university gắn liền nhau! Đó là một danh xưng lạ lùng và có thể nói là lượm cách gọi mới, giám đốc làPresident; Phó Giám đốc làVice-President; Hiệu trưởng làRector; Phó hiệu trưởng làVice-Rector; Trưởng Ban, Giám đốc trung tâm làDirector; Phó Trưởng Ban làVice-Diretor; Trưởng Khoa làDean, Phó Trưởng Khoa làDeputy-Dean, đây cần phải phân biệt và quán triệt sự khác biệt giữa hai chữvicevàdeputy. Hai chữ này nếu dịch sang tiếng Việt đều có nghĩa trong tiếng Anh thì cách dùng không phải đơn giản và tùy tiện được. Nói một cách ngắn gọnDeputycó nghĩa đen là người có thể đóng vai trò thay mặt cấp trên. Hiểu theo nghĩa hiện đại là người được ủy quyền. Và chính vì thế mà có động từdeputize– tức ủy từ gốc Latin có nghĩa là “thay thế”. Do đó, vice-president là người có thể thay thế tổng thống trong trường hợp / tình huống đặc biệt. Tiếng Anh chuẩn không códeputy dùng cho các chức danh trong hệ thống khoa bảng và hành chính. Còn deputy thường dùng phổ biến trong các cơ sở kinh doanh. Người ta nóideputy director, chứ chẳng ai tính nghiêm nghị hơndeputy. Chức danhVice-Chairmannghe nghiêm trang trangDeputy Chairman, vìVice-Chairmanlà phó chủ tịch, cònDeputy Chairmancó thể là người được ủy quyền chủ tịch. Xem thêm Hiểu như thế mới thấy các chức danh mà ĐHQGHN sắp ban hành là thiếu chuẩn mực, nếu không muốn nói là sai về tiếng Anh. Tôi góp ý như sauVề chức danh giám đốc đại học quốc gia, thì có thể sử dụngChancellorhoặcPresident. Ở Mĩ, hiệu trưởng có khi là President, nhưng cũng có khi là Chancellor. Ở Úc và Anh, Vice-Chancellor có nghĩa là hiệu trường chứ không phải phó hiệu trưởng như một bài báo trên Tia Sáng hiểu sai. Do đó, ở trường Đại học New South Wales, người ta in danh thiếp của hiệu trưởng là Vice-Chancellor và President để đồng nghiệp Mĩ hiểu đúng. Tôi đề nghị giám đốc ĐHQG nên là Chancellor và mở ngoặc là President để cho rõ ràng hơn. Danh xưng Chancellor nghe nghiêm trang và khoa bảng hơn là President thường dùng trong doanh nghiệp và chính trị.Hiệu trưởng các trường thành viên thì nên gọi làPrincipal, chứ không nên gọi làRector. Rector là chữ gốc Latin, có nghĩa là “người cai trị”, thường là chức danh hiệu trưởng của các trườngđại học độc lậpbên Âu châu, nhưng cũng có khi là hiệu trưởng trung học và trường dạy thể thao! Nếu trường là thành viên như college trong Đại học Oxford hay Cambridge thì nên gọi làPrincipal. Còn phó hiệu trưởng trường thành viên thì có thể gọi trưởng thì nên gọi làDean, nhưng phó khoa thì không nên gọi là “Deputy-Dean”. Cần nói thêm rằngDeputythì không kèm theo dấu “-“ nhưVice. Tôi đề nghị nên sửa lại cho chuẩn hơn làAssociate Dean. Associate Dean có nghĩa là phó khoa. Tương tự,Deputy Directornên thay thế bằngAssociate Director, chứ không ai viếtVice-Diretor!Nói tóm lại, tôi nghĩ hệ thống đại học trong đại học là rất bất bình thường và không giống ai trên thế giới. Cũng chẳng giống đại học nào trong vùng Đông Nam Á. Có thể nói rằng Danh xưng đại học bằng tiếng Anh hiện nay quá tùy tiện và thiếu qui chuẩn, gây lẫn lộn cho đồng nghiệp quốc tế. Vì thế, việc ra qui định cách đặt danh xưng bằng tiếng Anh là rất cần thiết. Nhưng rất tiếc là qui định này vẫn còn nhiều sai sót, kể cả sai sót trong chức danh, có lẽ xuất phát từ hiểu lầm hay chưa thông thạo với hệ thống đại học ở nước ngoài. Trong bài này tôi đã đề nghị một số thay đổi cho phù hợp với danh xưng của, và chức danh khoa bảng trong, các đại học trên thế giới. Nhân dịp ghé qua trang nhà của VNU Hà Nội tìm thông tin thì thấy giao diện đã được đổi mới. Có thể nói là giao diện mới trông mát mắt hơn trước. Tôi chú ý đến bản tin “Thống nhất tên giao dịch góp phần tạo nên sức mạnh”. Đọc xong bản tin này, tôi thấy có vài hiểu lầm về những định danh như college, faculty, school, và chức danh của quan chức đại học. Bài này chỉ trình bày một cách khái quát nhất những hiểu lầm đang xem Phó hiệu trưởng tiếng anh là gì Một trong những điều làm “đau đầu” cho những đồng nghiệp nước ngoài là tên gọi các trường đại học trong hệ thống Đại học Quốc gia. Thật vậy, có lần đồng nghiệp tôi sang đó giảng dạy, và anh ta rất ngạc nhiên khi biết có đại học trong đại học. Có một anh kia còn đi lầm trường chỉ vì tên gọi! Những ai quen với cách tổ chức đại học ở các nước tiên tiến sẽ ngạc nhiên khi biết Đại học Quốc gia có nhiều “đại học con” như ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Bách khoa, Nói là “đại học con”, nhưng trường nào cũng đều có qui mô lớn chẳng thua kém gì, thậm chí còn lớn hơn, các đại học ở nước đề “đại học trong đại học” dẫn đến khó khăn và phức tạp trong danh xưng, nhất là danh xưng tiếng Anh. Chẳng hạn như ĐHQGTPHCM thì có tên chính thức là “Vietnam National University, Ho Chi Minh City”. Nhưng các trường thành viên cũng có tên gọi làuniversity, như Ho Chi Minh City University of Technology, University of Science Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh City University of Social Sciences and Humanities, Chú ý, lúc thì tên thành phố viết sau tên trường đại học, nhưng có lúc thì lại viết trước tên trường! Những cách viết như thế này gây ra rất nhiều khó khăn trong việc nhận dạng đại học trong cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế. Hơn thế nữa, cách viết tên đại học không nhất quán hoặc chẳng theo một công thức chuẩn còn gây ấn tượng cho đồng nghiệp nước ngoài rằng đại học Việt Nam chưa nghiêm túc trong việc định danh trên trường quốc may mắn thay, Đại học Quốc gia Hà Nội đang có nỗ lực làm thay đổi tình trạng nhập nhằng đó, ít ra là trong tên gọi. Trong bản tinThống nhất tên giao dịch góp phần tạo nên sức mạnh, ban giám đốc trường đang chấn chỉnh việc định danh trường và chức danh trong giao dịch bằng tiếng Anh của các đơn vị trong hệ thống ĐHQGHN. Đây là một việc làm rất đáng hoan nghênh. Nhưng đọc qua bài phỏng vấn, tôi thấy lấn cấn ở vài điểm mà tôi nghĩ là có sự hiểu lầm. Trong bài này tôi sẽ trình bày các điểm đó như sau. Theo nhận xét của lãnh đạo ĐHQGHN thì những đại học có vị thế đặc biệt có thể mang tên “quốc gia” national. Nhưng trong thực tế thì không phải như thế. Theo tôi biết thì chẳng có đại học nào dám nói mình có sứ mệnh quốc gia cả. Tất cả đại học đều có sứ mệnh khai sáng dân trí và xem đó là một đóng góp của họ cho sự phát triển của đất nước. Chẳng hạn như Đại học Quốc gia Úc ANU có sứ mệnh là “to be one of the world’s great research institutions, distinguished by outstanding teaching, guiding students to the frontiers of knowledge and the best standards of scholarship” tạm hiểu là trở thành một trong những viện nghiên cứu lớn trên thế giới qua giảng dạy xuất sắc, dìu dắt sinh viên đến những tri thức hiện đại và chuẩn mực học thuật cao nhất. Trường Đại học Sydney hay New South Wales, dù không có từnationaltrong danh xưng, nhưng cũng có những sứ mệnh tương tự. Gần ta hơn là Đại học Quốc gia Singapore, đề ra 3 sứ mệnh. Đó là nuôi dưỡng những học giả, tạo cơ hội cho họ trở thành những nhà lãnh đạo trong xã hội, những công dân toàn cầu; nghiên cứu có ảnh hưởng lớn, đóng góp tri thức nhằm cải thiện xã hội; và phục vụ cho sự phát triển xã hội và kinh tế quốc gia. Đại học công nghệ Nanyang Singapore không có từnationaltrong danh xưng, nhưng sứ mệnh của họ thì chẳng khác gì Đại học Quốc gia Singapore. Nói tóm lại, không cứ có chữquốc giamới có sứ mệnh quốc gia; tất cả đại học đều có sứ mệnh chung đóng góp tri thức và sứ mệnh riêng là đóng góp vào sự phát triển của quốc câu phát biểu mang tính khẳng định “Trên thế giới cách đặt tên đại học và các trường thành viên rất đa dạng, nhưng những đại học có tầm vóc quốc gia thì bao giờ cũng gắn với từ quốc gia – national. Ví dụ ANU Australia National University, SNU Singapore National University, SNU Seoul National University …” tôi thấy không đúng với thực tế. Chẳng hạn như Đại học Quốc gia Úc là đại học nhỏ, chỉ giới hạn trong một số bộ môn. So với các đại học lớn hơn và lâu đời hơn như Đại học Sydney, Đại học Melbourne, Đại học Queensland tất cả đều không có danh xưngnational thì Đại học Quốc gia Úc chỉ là một viện tí hon! Cũng cần nói thêm rằng ở Anh, Mĩ, Canada, không có trường nào mang danh xưngnationalđể mang “tầm vóc quốc gia” cả. Đại học Harvard, Yale, Oxford, Cambridge, Sorbonne, Toronto, đều không có tênnationalnhưng ai cũng biết uy tín của họ là tầm vóc toàn cầu chứ chẳng riêng gì trong National University chứ không phải “Australia National University”National University of Singapore – NUS chứ không phải “Singapore National University” – SNUUniversity of Malaya chứ không phải “University of Malaysia”. Bài phỏng vấn có câu “Trên thế giới rất nhiều đại học có mô hình giống ĐHQGHN”là một giả định không đúng. Không biết ở các nước Đông Âu thì thế nào, nhưng ở các nước phương Tây mà tôi có kinh nghiệm thì chưa thấy nơi nào mà đại học nằm trong đại học, hay có sự phân chia theo kiểu “đại học mẹ” và “đại học con” không thấy “đại học cha”! như VNU cả.. Trong bài trả lời phỏng vấn, vị phó giám đốc ĐHQGHN cho biết “Các trường đại học thành viên của các đại học này thường có 3 cách gọi. Thứ nhất là college, ví dụ college of Law, Australia National University Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Úc. Thứ hai là school, ví dụ Business School, University of London Trường Đại học Kinh doanh, Đại học London. Thứ ba, là university nhưng có nhận diện bằng cách đặt dưới university mẹ.” Nhưng hình như đây là một sự hiểu lầm. Tôi có thể giải thích chung như sau. Ở Úc và Mĩ, Anh, Canada, mỗi university đại học có nhiềukhoa. Khoa có thể gọi làcollege, nhưng cũng có thể gọi làfaculty. Sự chọn tên gọi college hay faculty là tùy theo ban giám hiệu. Chẳng hạn như ngày xưa, Đại học Macquarie họ gọi các khoa làcollege, nhưng khi có ban giám hiệu mới, họ sửa lại làfaculty. Phần lớn đại học Úc như Đại học New South Wales, Sydney, gọi các khoa làfaculty. Nhưng Đại học Quốc gia Úc thì gọi khoa là college, như College of Law Khoa Luật, và đây cũng chính là cách gọi của nhiều đại học Mĩ như Ohio State University chẳng thêm Viêm Họng Hạt Là Gì ? Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị Hiệu Quả. Chẳng hạn như trong Faculty of Medicine Khoa Y của trường ĐH New South Wales có nhiềuschoolnhưSchool of Medicine,School of Psychiatry,School of Medical Sciences, nhiên, trong vài trường hợp đặc biệt, có đơn vị dưới trường đại học lấy tên làschool. Thông thường đây là những đơn vị chuyên ngành professional school.Ở đây, tôi không nói đến những trường cá biệt. Những trường hợp này trường tuy là đại học nhưng do lí do lịch sử và “thương hiệu” quá lớn nên họ không cần danh xưnguniversity. Có thể kể những trường danh tiếng nhưLondon School of Economics,Dartmouth College,California Institute of Technology CalTech, mà không cần có danh xưng university – đại học, nhưng ai cũng biết đó là những trung tâm khoa học và giáo dục nổi tiếng trên thế cách hiểu trên, cách đặt tên mới của VNU rất khác thường. Theo qui định mới, các trường thành viên sẽ có tên VNU trước và theo sau là tên trường đại học. Chẳng hạn như VNU – University of Engineering and Technology. Nếu viết đúng làVietnam National University – University of Engineering and Technology. Hai chữ university gắn liền nhau! Đó là một danh xưng lạ lùng và có thể nói là lượm cách gọi mới, giám đốc làPresident; Phó Giám đốc làVice-President; Hiệu trưởng làRector; Phó hiệu trưởng làVice-Rector; Trưởng Ban, Giám đốc trung tâm làDirector; Phó Trưởng Ban làVice-Diretor; Trưởng Khoa làDean, Phó Trưởng Khoa làDeputy-Dean, đây cần phải phân biệt và quán triệt sự khác biệt giữa hai chữvicevàdeputy. Hai chữ này nếu dịch sang tiếng Việt đều có nghĩa trong tiếng Anh thì cách dùng không phải đơn giản và tùy tiện được. Nói một cách ngắn gọnDeputycó nghĩa đen là người có thể đóng vai trò thay mặt cấp trên. Hiểu theo nghĩa hiện đại là người được ủy quyền. Và chính vì thế mà có động từdeputize– tức ủy từ gốc Latin có nghĩa là “thay thế”. Do đó, vice-president là người có thể thay thế tổng thống trong trường hợp / tình huống đặc biệt. Tiếng Anh chuẩn không códeputy dùng cho các chức danh trong hệ thống khoa bảng và hành chính. Còn deputy thường dùng phổ biến trong các cơ sở kinh doanh. Người ta nóideputy director, chứ chẳng ai tính nghiêm nghị hơndeputy. Chức danhVice-Chairmannghe nghiêm trang trangDeputy Chairman, vìVice-Chairmanlà phó chủ tịch, cònDeputy Chairmancó thể là người được ủy quyền chủ thêm Mã Giảm Giá Binomo Hiểu như thế mới thấy các chức danh mà ĐHQGHN sắp ban hành là thiếu chuẩn mực, nếu không muốn nói là sai về tiếng Anh. Tôi góp ý như sauVề chức danh giám đốc đại học quốc gia, thì có thể sử dụngChancellorhoặcPresident. Ở Mĩ, hiệu trưởng có khi là President, nhưng cũng có khi là Chancellor. Ở Úc và Anh, Vice-Chancellor có nghĩa là hiệu trường chứ không phải phó hiệu trưởng như một bài báo trên Tia Sáng hiểu sai. Do đó, ở trường Đại học New South Wales, người ta in danh thiếp của hiệu trưởng là Vice-Chancellor và President để đồng nghiệp Mĩ hiểu đúng. Tôi đề nghị giám đốc ĐHQG nên là Chancellor và mở ngoặc là President để cho rõ ràng hơn. Danh xưng Chancellor nghe nghiêm trang và khoa bảng hơn là President thường dùng trong doanh nghiệp và chính trị.Hiệu trưởng các trường thành viên thì nên gọi làPrincipal, chứ không nên gọi làRector. Rector là chữ gốc Latin, có nghĩa là “người cai trị”, thường là chức danh hiệu trưởng của các trườngđại học độc lậpbên Âu châu, nhưng cũng có khi là hiệu trưởng trung học và trường dạy thể thao! Nếu trường là thành viên như college trong Đại học Oxford hay Cambridge thì nên gọi làPrincipal. Còn phó hiệu trưởng trường thành viên thì có thể gọi trưởng thì nên gọi làDean, nhưng phó khoa thì không nên gọi là “Deputy-Dean”. Cần nói thêm rằngDeputythì không kèm theo dấu “-“ nhưVice. Tôi đề nghị nên sửa lại cho chuẩn hơn làAssociate Dean. Associate Dean có nghĩa là phó khoa. Tương tự,Deputy Directornên thay thế bằngAssociate Director, chứ không ai viếtVice-Diretor!Nói tóm lại, tôi nghĩ hệ thống đại học trong đại học là rất bất bình thường và không giống ai trên thế giới. Cũng chẳng giống đại học nào trong vùng Đông Nam Á. Có thể nói rằng Danh xưng đại học bằng tiếng Anh hiện nay quá tùy tiện và thiếu qui chuẩn, gây lẫn lộn cho đồng nghiệp quốc tế. Vì thế, việc ra qui định cách đặt danh xưng bằng tiếng Anh là rất cần thiết. Nhưng rất tiếc là qui định này vẫn còn nhiều sai sót, kể cả sai sót trong chức danh, có lẽ xuất phát từ hiểu lầm hay chưa thông thạo với hệ thống đại học ở nước ngoài. Trong bài này tôi đã đề nghị một số thay đổi cho phù hợp với danh xưng của, và chức danh khoa bảng trong, các đại học trên thế giới.
She later served as Vice Principal of Academic and Technical Studies at Edna Manley sau,Ngài bắt đầu dạy tại Gregorian và đóng vai trò là phó hiệu trưởng của đại học từ năm 1986 đến years later, he returned to the Gregorian to teach, and he served as vice rector of the university from 1986 to Sivori, 77 tuổi thuộc Dòng Salê, là phó hiệu trưởng một trường học ở Udon Thani miền Bắc nước a 77-year-old member of the Salesian order, is an assistant principal at a Salesian school in Udon Thani, in northern khoảng thời gian từ 1990 đến 1993, ông là phó hiệu trưởng về các vấn đề sinh viên tại trường cũ của ông.[ 1][ 7].Between 1990 and 1993, he served as a vice-rector for student affairs at his alma mater.[3][9].Sibel Aysil Ozkan nguyên là Phó hiệu trưởng Đại học Ankara và hiện là Giáo sư thực thụ của Khoa dược, Đại học Ankara, Thổ Nhĩ Sibel A. Ozkan was Vice-Rector of the Ankara University and is currently Professor of Faculty of Pharmacy, Ankara University, Dr. Henry was vice provost and university librarian at Rice University. và Giám đốc Trung tâm Fintech và An ninh Internet của Yang Dong is Deputy Dean of Renmin University's Law School and Director of Renmin's Centre for Fintech and Internet sát sự đóng góp nổi bật này cho nền giáo dục Malaysia vàsự phát triển không ngừng của Đại học Sunway là Phó hiệu trưởng- Giáo sư Graeme this outstanding contribution to education in Malaysia andthe ongoing rise of Sunway University is vice-chancellor, Professor Graeme Kreuper làm hiệu trưởng trong 29 năm, còn Sơ Chang là giáo viên trong khoảng 20 năm vàgần đây cũng là phó hiệu trưởng, theo một phát ngôn viên của Tổng Giáo Phận Los Angeles cho was principal for 29 years while Chang was a teacher for about 20 years andhad also recently served as vice principal, according to a spokesman for the Los Angeles Archdiocese. Canaanland, Ota, Nigeria[ 1] từ năm 2005 đến tháng 12 năm 2012, khi cô được thay thế bởi Charles Ayo. Canaanland, Ota, Nigeria[2] from 2005 until December 2012, when she was replaced by Charles Ayo. Omu- Aran, Nhà nước Kwara và Giám đốc Trung tâm Phát triển Lãnh đạo Châu Phi tại Đại học Covenant.[ 2]. Omu-Aran, Kwara State and Director of African Leadership Development Centre in Covenant University.[3].Gertrude Mwangala Akapelwa là một kỹ sư vàhọc giả hệ thống Zambian, là Phó hiệu trưởng của Đại học công nghệ Victoria Falls VFU, một tổ chức mà bà đã giúp thành lập vào năm 2002.[ 1].Gertrude Mwangala Akapelwa is a Zambiansystems engineer and academic, who serves as the Vice Chancellor of Victoria Falls University of TechnologyVFU, an institution she helped establish in 2002.[1].Mellado là hiệu trưởng đầu tiên của Đại học Los Andes Peru tại thị trấn quê hương của cô,Huancayo.[ 1][ 2] Cô cũng từng là phó hiệu trưởng của Đại học Quốc gia Trung tâm was the first rector of the Los Andes Peruvian University in her home town, Huancayo.[3][4]Bà cũng đã đóng" Felicidad" trong bộ phim RCTV" Negra đồng ý"năm 2004.[ 2][ 3] Trong bốn năm qua, bà là Phó hiệu trưởng Văn hóa tại Đại học Trung tâm Venezuela UCV.She has also played"Felicidad" on the 2004 RCTV drama"Negra consentida".[2][3]For the last four years she has been Deputy Headteacher of Culture at the Central University of VenezuelaUCV.Vụ Ibiza nổ ra vào ngày 17 tháng 5 năm 2019 đã khiến Strache phải từ chức vào 21], từ đó có thể dẫn đến sự sụp đổ của liên minh với ÖVP, và các cuộc bầu cử mới sau đó vào cuối năm Ibiza affair that broke out on 17 May 2019 has led which in turn led to the collapse of the coalition with the ÖVP, and subsequent new Gurib- Fakim cười SB Bà là tiến sĩ ngành hóa hữu cơ, từng là phó hiệu trưởng trường đại học Mauritius, một doanh nhân thành đạt, đã gặt hái vô số giải thưởng về thành tựu khoa học và là người phụ nữ Hồi giáo đầu tiên đứng đầu một quốc gia châu Gurib-FakimLaughs SB You have a PhD in organic chemistry, you were vice chancellor of the University of Mauritius, a successful entrepreneur, you have won numerous awards for your work in science and you're the first Muslim female head of state in khi sự nghiệp âm nhạc lên đến đỉnh điểm, ông chuyển sang giảng dạy và là phó hiệu trưởng tại trường Maryknoll, một trường học đơn phương ở Honolulu, Hawaii, và là giáo sư tại Đại học Chaminade, một trường đại học tư thục được thành lập tốt, có chung căn cứ với trường Saint his musical career peaked, he taught and was vice-principal at the Maryknoll School, a parochial school in Honolulu, Hawaii, and as a Professor at Chaminade University, a well-established private Marianist University which shares grounds with Saint Louis đã dạy tại Trường Công tác Xã hội từ năm1976 đến 2007 tại Đại học Costa Rica. Bà là Phó Hiệu trưởng từ năm 1989 đến năm 1990. Ngoài ra, bà còn chỉ đạo Trường Công tác Xã hội từ năm 1998 đến năm taught in the School of Social Work from1976 to 2007 at the University of Costa Rica.[1] She was Vice Rector from 1989 to 1990. in addition, she directed the School of Social Work from 1998 to từng là Bộ trưởng Giáo dục Đại học, Khoa học và Công nghệ đầu tiên của Mozambique 2000- 1998- 2000.[ 1] Gần đây, Brito đã từng là Cố vấn của Thị trưởng Maputo cho hoạch định chiến lược và quan hệ đối ngoại ở thủ đô của served as the first Minister of Higher Education, Science and Technology of Mozambique2000- 2000.[1] More recently, Brito has served as Advisor of the Mayor of Maputo for Strategic Planning and External Relations in the capital of khi được bổ nhiệm tại Cal State LA,Tiến sĩ Rosser từng là Phó Hiệu trưởng của Bộ Giáo dục Đại học New Jersey với tư cách là Hiệu trưởng tại 1977 và Phó Hiệu trưởng cho các vấn đề Học thuật tại Đại học Kansas ở Lawrence, ông cũng là một giảng viên trong dược lý và độc học và giáo dục đại to his appointment at Cal State Rosser served as Vice Chancellor of the State of New Jersey Department of Higher Educationas Acting Chancellor in 1977 and as Associate Vice Chancellor for Academic Affairs at the University of Kansas in Lawrence, where he was also a faculty member in pharmacology and toxicology and higher education. Saint Michael, Barbados từ 1963 đến năm 1976, sau đó là Hiệu trưởng của trường từ năm 1976 đến năm 1985. Bà là một giảng viên và trợ giảng bán thời gian tại Cơ sở Cave Hill từ năm 1963 đến năm 65.[ cần dẫn nguồn]. Saint Michael, Barbados from 1963- 76, then Principal of the school from 1976-85. She was a part-time lecturer and tutor at Cave Hill Campus from 1963-65.[citation needed].Có chuyện rằng ông ấy là phó hiệu trưởng vĩ đại của một đại học lớn- mười nghìn đệ tử của riêng ông are stories that he was a great vice-chancellor of a great university- ten thousand disciples of his mặt Tatsuya và Miyuki là phó hiệu trưởng Yaosaka, và bên trong, kẹp cái bàn vững chắc ở giữa, là hiệu trưởng Momoyama Azuma đang front of Tatsuya and Miyuki was the Dean Yaosaka, and deeper into the office, behind an imposing desk, was the Principal himself, Momoyama trò truyền hình nổi bật nhất của ông là phó hiệu trưởng nghiêm ngặt Maurice Bronson trong bộ phim Grange Hill của Anh, ông đóng giữa năm 1985 và năm most prominent television role was as strict deputy headmaster Maurice Bronson in the British children's series Grange Hill, which he played between 1985 and 1989.
hiệu phó tiếng anh là gì